BÁO CÁO CÁC HOẠT ĐỘNG PHỤC VỤ THUẬN LỢI HÓA THƯƠNG MẠI TÌNH HÌNH TRONG NƯỚC THÁNG 09/2020 (22-10-2020)

I.Các hoạt động phục vụ thuận lợi hóa thương mại tình hình trong nước

 

1.Những tín hiệu tích cực sau 2 tháng thực hiện EVFTA

Theo thống kê của Bộ Công Thương, sau 2 tháng thực thi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA), đã có gần 15.000 bộ giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) được cấp cho đa dạng nhiều mặt hàng xuất khẩu sang EU, với kim ngạch gần 700 triệu USD đi 28 nước thuộc Liên minh châu Âu (EU).

Để EVFTA sớm đi vào cuộc sống, Bộ Công Thương với vai trò là cơ quan đầu mối thực thi EVFTA tại Việt Nam, đã chủ động triển khai nhiều giải pháp đồng bộ, trong đó có thể kể đến công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn các quy định tại hiệp định; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình cấp C/O cho hàng hóa xuất khẩu sang EU… Bên cạnh đó là nhiều hội thảo, hội nghị để tuyên truyền, phổ biến về các quy định của hiệp định, giúp doanh nghiệp nắm rõ lộ trình giảm thuế, quy tắc xuất xứ để có hướng tận dụng tối đa ưu đãi.

Bộ Công Thương cũng phối hợp với các hiệp hội, ngành hàng và địa phương tập huấn quy tắc xuất xứ theo nhóm hàng hoặc theo thế mạnh xuất khẩu của từng địa phương…

Năm 2020, xuất khẩu nhiều mặt hàng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19. Sau khi liên tục tăng trưởng trong quý I/2020, xuất khẩu sang EU đã sụt giảm mạnh trong tháng 4/2020, khi Việt Nam và nhiều nước khác trên thế giới phải áp dụng nhiều biện pháp giãn cách xã hội để phòng chống dịch Covid-19. Tuy nhiên, xuất khẩu sang thị trường này đã từng bước phục hồi. Tháng 8/2020, tháng đầu tiên thực hiện EVFTA, xuất khẩu cũng đạt kim ngạch cao nhất kể từ tháng 4 trở lại đây.

Nhờ những nỗ lực đó, hiệu quả từ EVFTA bước đầu được thể hiện qua việc kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang EU gia tăng. Ví dụ số lượng đơn hàng xuất khẩu thủy sản trong tháng 8/2020 tăng khoảng 10% so với tháng 7/2020; kim ngạch xuất khẩu  thủy sản sang thị trường EU tăng 1,7% so với cùng kỳ năm 2019, trong đó xuất khẩu tôm tháng 8/2020 tăng 15,7% so với cùng kỳ năm 2019 (mức tăng trưởng cao nhất kể từ đầu năm nay). Nhiều mặt hàng khác như: điện thoại và linh kiện, máy móc, thiết bị phụ tùng, dệt may, da giày, đồ gỗ, cà phê… được kỳ vọng gia tăng kim ngạch xuất khẩu trong thời gian tới.

Ngay ngày đầu tiên Thông tư số 11/2020/TT-BCT có hiệu lực, đã có những doanh nghiệp Việt Nam đã chuẩn bị tốt hồ sơ đề nghị cấp C/O mẫu EUR.1; cho thấy doanh nghiệp đã nhận thức rõ lợi ích từ hiệp định. Sau 2 tháng, thống kê của Bộ Công Thương cho thấy, các mặt hàng được cấp C/O mẫu EUR.1 khá đa dạng cho thấy doanh nghiệp ở nhiều ngành, nghề, lĩnh vực đã quan tâm và tận dụng ưu đãi từ hiệp định.

Hành lang pháp lý thuận lợi và công tác tuyên truyền, phổ biến về EVFTA đã góp phần thay đổi nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp để nắm bắt và biến các cơ hội từ FTA thành hiện thực.

Trong thời gian tới, các doanh nghiệp cần tiếp tục tham gia tích cực vào các chương trình, hoạt động phổ biến, tuyên truyền về EVFTA để có thể hiểu rõ và thực hiện đúng hiệp định.

Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp trên thế giới, việc đảm bảo các chuỗi cung ứng ổn định là điều kiện quan trọng cho việc khai thác thành công các thị trường. Do đó, các chuyên gia khuyến cáo các doanh nghiệp Việt Nam tích cực hơn nữa trong các hoạt động xúc tiến thương mại để tìm kiếm đối tác về nguồn nguyên liệu và về thị trường tiêu thụ đáp ứng các yêu cầu về nguồn gốc xuất xứ để sản xuất hàng xuất khẩu sang EU.

Về lâu dài, cũng cần khẳng định rằng EVFTA tạo thuận lợi về thuế, nhưng để thực sự thâm nhập và có chỗ đứng vững chắc tại thị trường EU, các doanh nghiệp Việt Nam cần không ngừng đầu tư sản xuất, chế biến sâu để tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có năng lực cạnh tranh về chất lượng tại thị trường EU cũng như đáp ứng các đáp ứng các tiêu chuẩn và quy trình quản lý do EU quy định; minh bạch hóa thông tin về lao động, môi trường sản xuất; đặc biệt bảo đảm quy tắc xuất xứ khi xuất khẩu sang EU.

Kể từ khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực (từ ngày 1/8) đến nay, các tổ chức được ủy quyền đã cấp gần 15.000 bộ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu EUR.1 với kim ngạch gần 700 triệu USD đi 28 nước EU.

Các mặt hàng đã được cấp C/O mẫu EUR.1 xuất khẩu sang EU chủ yếu là: giày dép, thủy sản, nhựa và các sản phẩm nhựa, cà phê, hàng dệt may, túi xách, va li, rau quả, sản phẩm mây, tre, đan, nông sản, hàng điện tử... Trong đó, nhiều lô hàng đã tới thị trường EU, thông quan và được hưởng ưu đãi. Điều này cho thấy, mức độ quan tâm của DN cũng như tầm quan trọng của thị trường này đối với xuất khẩu của Việt Nam

Điển hình, từ đầu tháng 8 đến nay, xuất khẩu thủy sản có số lượng đơn hàng tăng khoảng 10% so với tháng 7; kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU tăng 1,7% so với cùng kỳ năm 2019, trong đó xuất khẩu tôm trong tháng 8/2020 tăng 15,7% so với cùng kỳ (đạt mức tăng trưởng cao nhất kể từ đầu năm nay).

Mặt hàng gạo xuất khẩu sang châu Âu cũng có những tín hiệu khả quan khi giá gạo xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU đã tăng phổ biến từ 80 - 200 USD/tấn tùy loại so với thời điểm trước khi EVFTA có hiệu lực. Ngoài ra, nhiều mặt hàng khác như điện thoại và linh kiện, máy móc, thiết bị phụ tùng, dệt may, da giày, thủy sản, đồ gỗ, cà phê… cũng được nhận định kỳ vọng lớn trong việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường các nước EU thời gian tới.

Có được kết quả như trên là nhờ những nỗ lực chuẩn bị từ rất sớm của nhiều Doanh nghiệp, cũng như sự hỗ trợ của cơ quan chức năng. Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Nông nghiệp công nghệ cao Trung An cho hay, trước thời điểm EVFTA có hiệu lực, Doanh nghiệp đã sẵn sàng xuất hàng vào EU bằng việc xây dựng cánh đồng gạo sạch, hữu cơ theo tiêu chuẩn EU và Mỹ. Bên cạnh đó, đơn vị cũng đầu tư hơn 10 silo (tháp chứa) chứa lúa khô của Đức, có thể dự trữ khoảng 30.000 tấn đảm bảo nguồn cung và chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của đối tác. Nhờ đó, mới đây, Trung An đã ký hợp đồng bán 3.000 tấn gạo cho 3 khách hàng của Cộng hòa Liên bang Đức với 2 giống gạo thơm là ST20 và Jasmine. Trong đó, giá gạo ST20 đạt trên 1.000 USD/tấn, gạo Jasmine đạt khoảng 600 USD/tấn, cao hơn rất nhiều so với mức giá trước khi EVFTA có hiệu lực (khoảng 800 USD/tấn đối với gạo ST và 520 USD/tấn đối với gạo Jasmine).

Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Lộc Trời cho biết, Lộc Trời đã có sự chuẩn bị trên các lĩnh vực về giống, vùng trồng, lực lượng cho mùa vụ tiếp theo, chủ động làm việc với các đối tác EU để nắm bắt về số lượng, chủng loại và các yêu cầu khác để đáp ứng phù hợp. Theo đó, cuối tháng 9 vừa qua, 129 tấn gạo thơm của Lộc Trời cũng đã lên đường sang EU theo EVFTA.

Công ty Vina T&T cũng là một trong những Doanh nghiệp đã khai thác rất tốt EVFTA trong 2 tháng qua khi tuần nào cũng có lô hàng trái cây xuất đi EU. Tổng giám đốc Vina T&T cho hay, thời gian qua, công ty nhận được nhiều đề nghị mua hàng của các Doanh nghiệp từ EU. Tuy nhiên, do dịch bệnh tại châu Âu vẫn còn phức tạp, việc thanh toán chủ yếu là trả chậm, công ty lại gặp khó khăn trong việc thẩm định khách hàngnên việc ký kết hợp đồng còn hạn chế. “Thời gian tới nếu dịch bệnh được kiểm soát, chắc chắn lượng trái cây xuất khẩu sang EU sẽ tăng rất mạnh, do nhu cầu của khách hàng EU đối với trái cây nhiệt đới rất cao. Trong khi nhờ có EVFTA, giá trái cây của Việt Nam hiện đã ở mức cạnh tranh rất tốt so với hàng cùng loại của các nước khác như Thái Lan, Philippines...” .

Nâng cao chất lượng để chinh phục thị trường

Với sự lan tỏa từ những hiệu quả bước đầu của 2 tháng qua, dự kiến kim ngạch xuất khẩu sang EU sẽ tiếp tục ghi nhận đột phá trong thời gian tới.

Phó Chủ tịch Hội May thêu đan TPHCM cho biết, một số Doanh nghiệp lớn đã có sự chuẩn bị sẵn sàng cho EVFTA đã ghi nhận sự tăng trưởng tới 20-30% trong 2 tháng đầu tiên EVFTA có hiệu lực. Điển hình như Doanh nghiệpViệt Thắng Jean xuất khẩu sang EU trong tháng 8 và tháng 9/2020 đã tăng trưởng tới 30% so với thời điểm trước khi EVFTA có hiệu lực. Thị trường EU hiện vẫn đang khó khăn do ảnh hưởng dịch bệnh, nên sức tiêu thụ đối với mặt hàng dệt may chưa cao. Điều này đã ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của việc thực thi EVFTA. Tuy nhiên, các Doanh nghiệp vẫn cần có sự chuẩn bị để có thể ngay lập tức nắm bắt cơ hội khi dịch bệnh được khống chế. Để làm được điều này, Doanh nghiệpcũng cần nhận được hỗ trợ của Nhà nước để kết nối với các khách hàng từ EU. Đặc biệt, cần có chính sách hỗ trợ về tài chính cho các Doanh nghiệp dệt may để đầu tư chuỗi cung ứng, chuyển đổi số...

EU là thị trường có yêu cầu về hàng rào kỹ thuật rất cao, đặc biệt là về kiểm dịch thực vật, truy xuất nguồn gốc, quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, quy cách đóng gói... Do đó, để được hưởng lợi từ EVFTA, các Doanh nghiệp cần có sự đầu tư cho vùng nguyên liệu, đổi mới công nghệ đóng gói, bảo quản sau thu hoạch.

Diện tích trồng cây ăn trái của Việt Nam hiện nay là trên 1 triệu ha, nhưng mới chỉ có khoảng 7,2% đạt các chứng chỉ an toàn. Do đó, cần mở rộng diện tích canh tác an toàn để gia tăng sản lượng trái cây đạt tiêu chuẩn xuất khẩu đi các thị trường khó tính, trong đó có EU.

Trong khi đó, tại Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ TPHCM (HAWA), các giải pháp triển lãm, giao thương trực tuyến đã được hội triển khai nhằm hỗ trợ Doanh nghiệp kết nối với các đối tác nước ngoài. Thông qua nền tảng triển lãm trực tuyến HOPE do HAWA phát triển, nhiều Doanh nghiệp gỗ Việt Nam đã ký kết được hợp đồng với khách hàng EU. Thời gian tới, HAWA sẽ tiếp tục đẩy mạnh kênh tiếp thị trực tuyến để giúp Doanh nghiệp khai thác tốt hơn các thị trường nước ngoài trong bối cảnh dịch bệnh.

Chỉ tính riêng tháng 8, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU đã đạt 3,25 tỷ USD, tăng 4,65% so với tháng 7 và tăng 4,2% so với cùng kỳ, đưa kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang thị trường EU đạt gần 23 tỷ USD. Sang tháng 9, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này tiếp tục duy trì đà tăng mạnh, tăng 14,4% so với cùng kỳ.

2. Hòan thành kết nối 72 dịch vụ công trực tuyến hải quan lên Cổng dịch vụ công quốc gia

Tính đến ngày 10/9/2020, đã có tổng cộng 72 dịch vụ công trực tuyến(DVCTT) trong lĩnh vực hải quan được cung cấp lên Cổng dịch vụ công quốc gia. Cổng thông tin một cửa quốc gia (tại địa chỉ: https:dichvucong.gov.vn) đã cung cấp 200 thủ tục hành chính của 13 Bộ, ngành kết nối, với trên 3,2 triệu hồ sơ của trên 40 ngàn doanh nghiệp.

Kết nối DVCTT lên Cổng dịch vụ công quốc gia sẽ giúp người dân, doanh nghiệp có thêm phương án thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan.

Các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan hiện nay đang được ngành Hải quan cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên các hệ thống gồm: Hệ thống thông quan tự động (VNACCS/VCIS); Hệ thống Dịch vụ công trực tuyến HQ36a, Cổng thanh toán điện tử; Cổng thông tin một cửa quốc gia.

Theo Cục CNTT và Thống kê hải quan (Tổng cục Hải quan), ngay từ những ngày đầu triển khai Cổng dịch vụ công quốc gia, Tổng cục Hải quan đã tích cực tham gia. Cụ thể, tháng 12/2019, Tổng cục Hải quan phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Tài chính và Văn phòng Chính phủ để tích hợp, kiểm thử và cung cấp 2 DVCTT đầu tiên là “Hủy tờ khai hải quan” và “khai bổ sung tờ khai hải quan” lên Cổng dịch vụ công quốc gia.

Đến tháng 3/2020, Tổng cục Hải quan đã chỉ đạo Chi cục Hải quan Gia Thụy (Cục Hải quan Hà Nội) và đại diện Tổng công ty May 10 (đơn vị nộp hồ sơ) để giới thiệu các bước thực hiện DVCTT trên Cổng dịch vụ công quốc gia đối với thủ tục “Khai bổ sung hồ sơ hải quan”. Thủ tục này được thực hiện theo các quy định hiện hành, gồm 5 bước hoàn toàn trên hệ thống, không có giấy tờ.

Theo kế hoạch đặt ra từ đầu năm 2020, trong năm nay ngành Hải quan phải kết nối 60 DVCTT lên Cổng dịch vụ công quốc gia. Với kế hoạch này, hết quý II, ngành Hải quan hoàn thành kết nối 6 DVCTT, quý III kết nối 18 DVCTT và quý IV sẽ kết nối 36 DVCTT.

Tuy nhiên, theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính (tại thông báo số 482/TB-BTC ngày 21/7/2020) về việc thực hiện cam kết đồng hành cùng Văn phòng Chính phủ trong việc xây dựng, vận hành, cung cấp DVCTT ngành Tài chính, kết nối Cổng dịch vụ công quốc gia với mục tiêu hoàn thành tích hợp 30% DVCTT (trong đó số lượng kết nối của Tổng cục Hải quan nâng lên 70 DVCTT), Tổng cục Hải quan đã tích cực rà soát, đánh giá tổng thể về cung cấp DVCTT của Ngành và xác định danh sách các dịch vụ phù hợp để tích hợp lên Cổng.

Với sự hỗ trợ của các đơn vị chức năng thuộc Bộ Tài Chính và sự phối hợp chặt chẽ của Văn phòng Chính phủ, đến ngày 10/9/2020, Tổng cục Hải quan đã hoàn thành tích hợp và cung cấp 70 DVCTT lên Cổng dịch vụ công quốc gia, qua đó nâng số DVCTT trong lĩnh vực Hải quan được cung cấp trên Cổng lên con số 72 dịch vụ.

Chia sẻ về lợi ích của kết nối DVCTT, lãnh đạo Cục CNTT và Thống kê hải quan cho biết: Về mặt bản chất, DVCTT luôn mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Đó là, doanh nghiệp có thể thực hiện thủ tục hành chính mọi lúc, mọi nơi, bằng mọi phương tiện; giảm chi phí do không phải sử dụng hồ sơ giấy, giảm thời gian đi lại do không phải đến thực hiện trực tiếp tại cơ quan Hải quan; nâng cao tính công khai, minh bạch trong thực hiện thủ tục hành chính.

Ngoài ra, kết nối DVCTT lên Cổng dịch vụ công quốc gia sẽ giúp người dân, doanh nghiệp có thêm phương án thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan, ngoài việc thực hiện qua Hệ thống DVCTT của ngành Hải quan như hiện nay.

Đặc biệt, việc tích hợp DVCTT của ngành Hải quan lên Cổng dịch vụ công quốc gia sẽ giúp người dân thực hiện được đồng thời nhiều thủ tục chỉ thông qua một đấu mối. Bởi, trước đây, doanh nghiệp thực hiện DVCTT của ngành Hải quan sẽ vào hệ thống của cơ quan Hải quan, sau đó muốn thực hiện tiếp DVCTT ở lĩnh vực khác lại phải đăng nhập vào từng hệ thống của cơ quan quản lý đó…

Ngành Hải quan đã cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 cho 190 thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan, chiếm 84% tổng số thủ tục hành chính do ngành Hải quan thực hiện. Trong đó, có 184 thủ tục đã được cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4 (đạt tỷ lệ 81%).

Trong thời gian tới, Tổng cục Hải quan sẽ tiếp tục rà soát, bổ sung và mở rộng cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính do cơ quan hải quan thực hiện được sửa đổi, bổ sung và công bố mới.

Các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan hiện nay đang được ngành Hải quan cung cấp ịch vụ công trực tuyến trên các hệ thống gồm: Hệ thống thông quan tự động (VNACCS/VCIS); Hệ thống Dịch vụ công trực tuyến HQ36a, Cổng thanh toán điện tử; Cổng thông tin một cửa quốc gia.

3. Miễn thuế nhập khẩu theo hạn ngạch cho 09 loại gạo thơm xuất khẩu sang EU

“Chính phủ vừa ban hành Nghị định 103/2020/NĐ-CP ngày 4/9/2020 quy định và hướng dẫn cụ thể về chứng nhận chủng loại gạo thơm được miễn thuế nhập khẩu trong hạn ngạch khi xuất khẩu sang EU theo Hiệp định EVFTA”

Ngay sau khi EVFTA có hiệu lực, đồng thời EU dành cho Việt Nam hạn ngạch xuất khẩu gạo 80.000 tấn/năm, ngày 4/9/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 103/2020/NĐ-CP quy định về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu.

Nghị định quy định về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang EU có 3 chương, 15 Điều. Trong đó, Chương I quy định chung gồm có 3 Điều (từ Điều 1 đến Điều 3). Chương II quy định về chứng nhận chủng loại gạo thơm có 09 Điều (từ Điều 4 đến Điều 12), Chương III về Điều khoản thi hành gồm 3 Điều (từ Điều 13 đến Điều 15).

Trong đó, Chương II quy định chi tiết về chứng nhận chủng loại gạo thơm; Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền chứng nhận, chứng nhận lại, hủy bỏ Giấy chứng nhận chủng loại gạo thơm.

Cụ thể, gạo thơm là loại gạo thuộc Danh mục quy định tại điểm 8 tiểu mục 1 mục B Phụ lục 2-A của Hiệp định EVFTA. Trong đó, 09 chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu được hưởng miễn thuế nhập khẩu theo hạn ngạch đó là: Jasmine 85; ST 5; ST 20; Nàng Hoa 9; VĐ 20; RVT; OM 4900; OM 5451; Tài nguyên Chợ Đào. Bên cạnh đó, 02 điều kiện chủng loại gạo thơm được chứng nhận bao gồm:

Trước hết, gạo thơm được sản xuất từ giống lúa thơm có chất lượng hạt giống phù hợp theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia; có thông tin rõ ràng về diện tích, địa điểm trồng (tổ/thôn, phường/xã, quận/huyện/thị xã, tỉnh/thành phố).

Tiếp theo, lô ruộng lúa thơm được kiểm tra đảm bảo độ thuần giống (% số cây) không nhỏ hơn 95%.

Ngoài ra, Chính phủ cũng quy định lô ruộng lúa thơm được kiểm tra 01 lần trong thời gian 20 ngày trước khi thu hoạch và được lập Biên bản kiểm tra theo mẫu. Cơ quan có thẩm quyền chứng nhận, chứng nhận lại, hủy bỏ Giấy chứng nhận chủng loại gạo thơm là Cục Trồng trọt thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Quy định này đảm bảo được độ thuần và tính đúng giống của gạo thơm xuất khẩu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu xuất khẩu gạo thơm sang EU được miễn thuế nhập khẩu theo hạn ngạch; phù hợp với định hướng phát triển vùng nguyên liệu theo chuỗi giá trị, nâng cao giá trị gia tăng ngành lúa gạo, xây dựng thương hiệu gạo Việt Nam, từng bước khẳng định vị thế gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Đối với Chương III về điều khoản thi hành, gồm 3 điều (từ điều 13 đến điều 15). Chương này quy định  về điểu khoản chuyển tiếp, hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành, cụ thể : Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.

Theo đó, để đảm bảo quyền lợi cho tổ chức, cá nhân xuất khẩu gạo thơm sang EU , Nghị định đã quy định điều khoản chuyển tiếp (Điều 14): “Gạo thơm được sản xuất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì hồ sơ đề nghị chứng nhận loại gạo thơm của tổ chức , cá nhân gồm điểm a, điểm b, khoản 1 Điều 7 nghị định này đến hết ngày 31/12/2020; tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận chủng loại gạo thơm tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với thông tin khai báo, hồ sơ chứng nhận chủng loại gạo thơm”.

Hiện, tổng nhập khẩu gạo của EU 2,3 triệu tấn gạo, kim ngạch là 1,4 tỷ Euro, so với các nước ASEAN khác xuất khẩu gạo vào EU của Việt Nam chỉ bằng 1/6 so với Thái Lan, 1/10 so với Myanmar, ¼ so với Campuchia. Năm 2019, lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam vào EU là 50,000 tấn, giá trị 28,5 triệu Euro.

Với hiệp định EVFTA, Eu dành cho Việt Nam hạn ngạch 80.000tấn gạo/năm ( gồm 30,000 tấn gạo xay xát, 20.000 tấn gạo chưa xay xát và 30.000 tấn gạo thơm). Đặc biệt EU còn tự do hóa hoàn toàn đối với ngành gạo tấm, cam kết này giúp Việt Nam có thể xuất khẩu ước khoảng 100.000 tấn vào EU hàng năm.

Đối với sản phẩm từ gạo, EU sẽ đưa thuế suất về 0% sau 3-5 năm. Trong khi đó, 2 nhà xuất khẩu gạo vào EU là Campuchia và Myanmar đang chịu thuế suất tuyệt đối với mặt hàng này cho đến hết năm 2021, cụ thể 175 Euro/ tấn ( 2019), 150Euro/ tấn ( 2020), 125 Euro/ tấn (2021). Đây là một lợi thế để chúng ta nâng cao khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam.

Trong thời gian tới, Bộ NN & PTNT sẽ phối hợp với các địa phương, tổ chức, cá nhân xuất khẩu gạo rà soát lại các danh mục  giống lúa thơm đang trồng phổ biến để sản xuất, đồng thời phù hợp với nhu cầu tiêu thụ gạo của EU để chỉnh sửa, bổ sung Danh mục chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang EU đáp ứng nhu cầu thực tế sản xuất.

4.Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam giai đoạn 2020-2022

“Ngày 18/9/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 111NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu giai đoạn 2020-2022 nhằm thực thi các cam kết về mở cửa thị trường hàng hóa của Việt Nam trong Hiệp định EVFTA”

Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này gồm mã hàng, mô tả hàng hóa, thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi theo các giai đoạn khi xuất khẩu sang lãnh thổ theo quy định tại Hiệp định EVFTA, bao gồm: Lãnh thổ thành viên Liên minh châu Âu; Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ai-len đối với từng mã hàng.

Nghị định nêu rõ điều kiện áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi theo Hiệp định EVFTA. Theo đó, hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam được áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi theo quy định phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a)       Được nhập khẩu vào các lãnh thổ theo quy định tại Hiệp định EVFTA, bao gồm: Lãnh thổ thành viên Liên minh châu Âu, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ai-len.

b)      Có chứng từ vận tải (bản sao) thể hiện đích đến là các lãnh thổ theo quy định tại (a) nêu trên.

c)       Có tờ khai hải quan nhập khẩu của lô hàng xuất khẩu có xuất xứ Việt Nam nhập khẩu vào các lãnh thổ quy định tại (a) nêu trên (bản sao và bản dịch tiếng Anh hoặc tiếng Việt trong trường hợp ngôn ngữ sử dụng trên tờ khai không phải là tiếng Anh).

Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định EVFTA quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này gồm mã hàng, mô tả hàng hóa, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo các giai đoạn được nhập khẩu từ lãnh thổ thành viên Liên minh châu Âu; Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ai-len; Công quốc An-đô-ra; Cộng hòa San Ma-ri-nô và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước) đối với từng mã hàng.Hàng hóa nhập khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định EVFTA phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1-      Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

2-      Được nhập khẩu vào Việt Nam từ: Lãnh thổ thành viên Liên minh châu Âu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ai-len; Công quốc An-đô-ra; Cộng hòa San Ma-ri-nô; và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước).

3-      Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa và có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo quy định của Hiệp định EVFTA.

Đồng thời, Tổng cục Hải quan vừa có công văn gửi các cục hải quan tỉnh thành phố thực hiện Nghị định 111/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của Chính phủ. Theo đó, đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam được nhập khẩu vào các lãnh thổ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định 111/2020/NĐ-CP, tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan thực hiện kê khai và áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu theo quy định tại Phụ lục 1- Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ.

Đối với hàng hóa nhập khẩu đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 111/2020/NĐ-CP, người khai hải quan thực hiện kê khai mã Biểu thuế B25 trên tờ khai nhập khẩu để được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt EVFTA quy định tại Phụ lục 2 của Nghị định.

Đối với hàng hóa xuất khẩu từ các nước thuộc Liên minh châu Âu tại các tờ khai đăng ký từ ngày 1/8/2020, trong thời hạn 1 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu, trường hợp người khai hải quan nộp đầy đủ chứng từ chứng minh hàng hóa đáp ứng quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị định 111/2020/NĐ-CP, đã thực hiện khai bổ sung để áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi theo Hiệp định EVFTA thấp hơn thì cơ quan hải quan xử lý tiến thuế nộp thừa theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 111/2020/NĐ-CP và khoản 64, khoản 65 Điều 1 Thông tư 39/2016/TT-BTC ngày 20/4/2018.

Đối với hàng hóa nhập khẩu từ các nước thuộc lãnh thổ thành viên Liên minh châu Âu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 111/2020/NĐ-CP, Công quốc An-đô-ra, Cộng hòa San Ma-ri-ô và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước) đăng ký các tờ khai hải quan từ ngày 1/8/2020 đến trước thời điểm nghị định có hiệu lực, trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện để được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định này và đã nộp thuế theo mức thuế cao hơn thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung để được áp dụng thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt EVFTA và được xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 111/2020/NĐ-CP và khoản 64, khoản 65 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn, người khai hải quan nộp công văn đề nghị xử lý số tiền thuế nhập khẩu nộp thừa theo mẫu số 27/CVĐNHNT/TXNK ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC, đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa và có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định của Hiệp định EVFTA.

Đối với Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ai-len, việc xử lý số tiền nộp thừa chỉ áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam vào Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ai-len và hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam từ Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ai-len cho các tờ khai phát sinh trong giai đoạn từ ngày 1/8/2020 đến hết ngày 31/12/2020.

Tổng cục Hải quan yêu cầu các cục hải quan tỉnh, thành phố thực hiện việc kiểm tra hồ sơ, kiểm tra xuất xứ hàng hóa theo quy định của Hiệp định EVFTA, kiểm tra mức thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định tại Nghị định 111/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn, trường hợp hàng hóa xuất nhập khẩu đáp ứng đủ các điều kiện áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi và thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định EVFTA thì thực hiện xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định.

5.Gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước

“Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 109/2020/NĐ-CP ngày 15/9/2020 gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.”

Đây là nội dung mới được Chính phủ ban hành tại Nghị định 109/2020/NĐ-CP về việc gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước ngày 15/9/2020.

Theo đó, gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 3 đến tháng 10 năm 2020 đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước. Thời gian gia hạn kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định pháp luật về quản lý thuế, cụ thể như sau:

Thứ nhất, thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2020 chậm nhất là ngày 20/9/2020.

Thứ hai, thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 4 năm 2020 chậm nhất là ngày 20/10/2020.

Thứ ba, thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2020 chậm nhất là ngày 20/11/2020.

Thứ tư, thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 6, tháng 7, tháng 8, tháng 9, tháng 10 năm 2020 chậm nhất là ngày 20/12/2020.

Theo Nghị định 109/2020/NĐ-CP, trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số thuế phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.

Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đã kê khai.

Doanh nghiệp có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế tiêu thụ đặc biệt riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp không có hoạt động sản xuất hoặc lắp ráp ô tô thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế TTĐB (bằng phương thức điện tử hoặc gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua đường Bưu điện) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 109/2020/NĐ-CP cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế TTĐB theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế TTĐB không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế TTĐB thì thời hạn nộp Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế TTĐB chậm nhất là ngày 30/9/2020.

Doanh nghiệp tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định số 109/2020/NĐ-CP. Nếu doanh nghiệp gửi Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế TTĐB cho cơ quan thuế sau ngày 30/9/2020 thì không được gia hạn thời hạn nộp thuế TTĐB.

Cơ quan thuế không phải thông báo cho doanh nghiệp về việc chấp nhận gia hạn thời hạn nộp thuế TTĐB. Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định doanh nghiệp không thuộc đối tượng được gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho doanh nghiệp về việc dừng gia hạn và doanh nghiệp phải nộp đủ số tiền thuế và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, cơ quan thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp không thuộc đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế TTĐB theo quy định tại Nghị định số 109/2020/NĐ-CP thì doanh nghiệp phải nộp số tiền thuế TTĐB còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp do cơ quan thuế xác định lại vào ngân sách nhà nước.

Trong thời gian được gia hạn nộp thuế TTĐB, căn cứ Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế TTĐB, cơ quan thuế không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế TTĐB được gia hạn (bao gồm cả trường hợp Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế TTĐB gửi cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế TTĐB chậm nhất là ngày 30/9/2020).

Theo ước tính của Bộ Tài chính, việc thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước sẽ làm giảm số thu ngân sách nhà nước khoảng 2.200 tỷ đồng mỗi tháng. Tuy nhiên, số thu ngân sách nhà nước của cả năm 2020 sẽ không giảm do doanh nghiệp phải thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước trước ngày 20/12/2020.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký