BÁO CÁO CÁC HOẠT ĐỘNG PHỤC VỤ THUẬN LỢI HÓA THƯƠNG MẠI TÌNH HÌNH TRONG NƯỚC THÁNG 08/2020 (02-11-2020)

I.Các hoạt động phục vụ thuận lợi hóa thương mại tình hình trong nước

 

1. Sửa đổi, bổ sung quyết định phê duyệt Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tạo thuận lợi thương mại giai đoạn 2018 – 2020.

Thủ tướng ban hành Quyết định số 1258/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2020 với một số nội dung liên quan đến thuận lợi hóa thương mại như sau:

Sửa đổi, bổ sung Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 1254/QĐ-TTg như sau:

1. Sửa đổi các thủ tục hành chính trong Danh mục thủ tục hành chính triển khai qua Cơ chế một cửa quốc gia giai đoạn 2018 - 2020 được ban hành kèm theo Quyết định số 1254/QĐ-TTg tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này như sau:

a) Sửa đổi tên của 03 thủ tục hành chính, cụ thể: 02 thủ tục hành chính của Bộ Y tế, 01 thủ tục hành chính của Bộ Công Thương;

b) Sửa đổi thời gian thực hiện của 08 thủ tục hành chính của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

c) Gộp thành 02 thủ tục hành chính từ các thủ tục hành chính khác của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Chi tiết tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Bổ sung tổng số 44 thủ tục hành chính, cụ thể: 06 thủ tục hành chính của Bộ Công Thương; 01 thủ tục hành chính của Bộ Giao thông vận tải; 12 thủ tục hành chính của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; 06 thủ tục hành chính của Bộ Quốc phòng; 03 thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường; 15 thủ tục hành chính của Bộ Y tế; 01 thủ tục hành chính của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

Chi tiết tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Đưa ra khỏi Quyết định số 1254/QĐ-TTg tổng số 38 thủ tục hành chính, cụ thể: 01 thủ tục hành chính của Bộ Công Thương; 04 thủ tục hành chính của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; 14 thủ tục hành chính của Bộ Quốc phòng; 08 thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường; 02 thủ tục hành chính của Bộ Công an; 01 thủ tục hành chính của Bộ Y tế; 03 thủ tục hành chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; 05 thủ tục hành chính của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Chi tiết tại Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.

4. Thay thế các danh mục sau tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 1254/QĐ-TTg , cụ thể:

a) Thay thế Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành phải sửa đổi, bổ sung bằng Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành phải sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này;

b) Thay thế Nhóm hàng hóa các bộ, ngành phải ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn bằng Nhóm hàng hóa các bộ, ngành phải ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này;

c) Thay thế Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành phải ban hành kèm theo mã số HS bằng Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành phải ban hành kèm theo mã số HS tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này.

Quyết định 1258/QĐ-TTg được ban hành thể hiện sự quyết tâm của Thủ tướng Chính phủ trong việc chỉ đạo, điều phối các bộ, ngành tiếp tục đẩy mạnh triển khai Cơ chế một cửa quốc gia (NSW) và Cơ chế một cửa ASEAN tạo thuận lợi thương mại...

          Trước đó, ngày 26/9/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1254/QĐ-TTg giao nhiệm vụ cho các bộ, ngành triển khai 138 thủ tục hành chính (TTHC) trên NSW trong năm 2018 và 59 TTHC triển khai trên NSW giai đoạn 2019-2020; sửa đổi, bổ sung 29 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành (KTCN) và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với 22 nhóm hàng hóa.

          Để thực hiện các nội dung tại Quyết định số 1254/QĐ-TTg và các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, thời gian qua, Bộ Tài chính mà trực tiếp là Tổng cục Hải quan đã phối hợp tích cực và chặt chẽ với các bộ, ngành thống nhất quy trình nghiệp vụ, xây dựng hệ thống công nghệ thông tin kết nối TTHC thông qua NSW đã đạt được kết quả đáng ghi nhận.

Tính đến ngày 31/7/2020, NSW đã có 200 TTHC của 13 bộ, ngành kết nối, với trên 3,2 triệu hồ sơ của khoảng 40.000 doanh nghiệp.

          Bên cạnh đó, các bộ, ngành đã thực hiện cải cách toàn diện hoạt động KTCN đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thông qua việc sửa đổi, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về KTCN.

          Tính đến 30/4/2020, các bộ, ngành đã hoàn thành sửa đổi bổ sung được 26/29 văn bản quy định về quản lý và KTCN; ban hành 47/53 Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lý và KTCN  kèm mã số hàng hóa (HS); ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với 18/22 nhóm hàng thuộc diện KTCN.

          Tuy nhiên, xuất phát từ yêu cầu cải cách và thực tế triển khai Quyết định 1254/QĐ-TTg còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho doanh nghiệp, nhiều nhiệm vụ chưa hoàn thiện, hoặc hoàn thành không đúng tiến độ, chưa đáp ứng mục tiêu đề ra, Bộ Tài chính đã chủ động lấy ý kiến của các bộ, ngành, trình Chính phủ ban hành Quyết định 1258/QĐ-TTg (có hiệu lực kể từ ngày 17/8/2020).

Theo đánh giá của cơ quan hải quan, Quyết định 1258/QĐ-TTg  là cơ sở pháp lý cần thiết để các bộ, ngành tiếp tục mở rộng, triển khai các TTHC qua NSW, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho doanh nghiệp và người dân. Cụ thể, Quyết định 1258/QĐ-TTg sửa đổi tên 2 TTHC của Bộ Y tế và 1 TTHC của Bộ Công thương; sửa đổi thời gian thực hiện của 8 TTHC của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT); gộp thành 2 TTHC từ các TTHC khác của Bộ NN&PTNT.

Đồng thời, Quyết định số 1258/QĐ-TTg bổ sung thêm 44 TTHC của các bộ, trong đó có 6 TTHC của Bộ Công thương; 1 TTHC của Bộ Giao thông vận tải; 12 TTHC của Bộ NN&PTNT; 6 TTHC của Bộ Quốc phòng; 3 TTHC của Bộ Tài nguyên và Môi trường; 15 TTHC của Bộ Y tế; 1 TTHC của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Quyết định 1258/QĐ-TTg cũng đã thay thế các Danh mục tại các Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1254/QĐ-TTg (gồm: Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, KTCN phải sửa đổi, bổ sung; nhóm hàng hóa các bộ, ngành phải ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn; danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện quản lý, KTCN phải ban hành kèm theo mã số HS).

Đặc biệt, Quyết định 1258/QĐ-TTg cũng sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Điều 1 Quyết định 1254/QĐ-TTg liên quan đến thời gian thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa danh mục hàng hóa phải KTCN; xây dựng văn bản quy phạp pháp luật về quản lý, KTCN… ./.

2. Tổng cục Hải quan hướng dẫn khai báo đối với hàng hóa xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các nước thành viên CPTPP

Tổng cục Hải quan vừa có hướng dẫn các cục hải quan tỉnh, thành phố khai báo đối với hàng hóa xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các nước thành viên Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương ( gọi tắt là Hiệp định CPTPP). Theo đó:

Hàng hóa nhập khẩu từ Liên bang Mê-hi-cô nếu đáp ứng các điều kiện để được hưởng thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CPTPP theo quy định tại Khoản 6, Điều 5 thì người khai hải quan thực hiện kê khai mã Biểu thuế B20 trên tờ khai nhập khẩu.

Hàng hóa nhập khẩu từ Ốt-xtơ-rây-lia, Ca-na-da, Nhật Bản, Niu-di-lân, Cộng hòa Xin-ga-po, Việt Nam (hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước) đáp ứng các điều kiện để được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CPTPP theo quy định tại Khoản 6, Điều 5 thì người khai hải quan thực hiện kê khai mã Biểu thuế B21 trên tờ khai nhập khẩu.

Đối với các mặt hàng nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan thuộc nhóm 04.07, 17.01, 24.01, 25.01, cụ thể:

Hàng hóa thuộc nhóm 04.07, 17.01, 25.01 nhập khẩu từ Liên bang Mê-hi-cô trong lượng hạn ngạch thuế quan hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương (ký hiệu TRQ1) và hàng hóa thuộc nhóm 24.01 (ký hiệu TRQ2) thì kê khai mã Biểu thuế B20 và áp dụng thuế suất trong hạn ngạch quy định tại Phụ lục 2 theo Khoản 4, Điều 5 Nghị định.

Hàng hóa thuộc nhóm 04.07, 17.01, 25.01 nhập khẩu từ Ốt-Xtơ-rây-lia, Ca-na-da, Nhật Bản, Niu-di-lân, Cộng hòa Xin-ga-po, Việt Nam trong lượng hạn ngạch thuế quan hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương thì người khai hải quan thực hiện kê khai mã Biểu thuế B21 và áp dụng thuế suất trong hạn ngạch quy định tại Phụ lục 2 theo Khoản 4, Điều 5 Nghị định.

Hàng hóa thuộc nhóm 04.07, 17.01, 24.01, 25.01 NK ngoài số lượng hạn ngạch thuế quan TRQ1 và TRQ2 quy định tại Nghị định thì áp dụng các mức thuế suất nhập khẩu theo quy định tại Khoản 7, Điều 1 Nghị định 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 sửa đổi, bổ sung Điều 8 Nghị định 122/2016/NĐ-CP.

Đối với mặt hàng ô tô đã qua sử dụng thuộc nhóm 87.02, 87.03, 87.04 nhập khẩu trong lượng hạn ngạch thuế quan thực hiện Hiệp định CPTPP từ Liên bang Mê-hi-cô, Ốt-xtơ-rây-lia, Ca-na-da, Nhật Bản, Niu-di-lân, Cộng hòa Xin-ga-po đáp ứng các điều kiện để được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CPTPP thì người khai hải quan thực hiện kê khai mã Biểu thuế B22 và áp dụng thuế suất quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 5 Nghị định 57/2019/NĐ-CP. Đối với mặt hàng ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu ngoài lượng hạn ngạch quy định tại Nghị định 57/2019/NĐ-CP thì áp dụng thuế suất nhập khẩu theo quy định tại Khoản 5, Điều 1 Nghị đinh 125/2017/NĐ-CP của Chính phủ.

Đối với hàng hóa XK, để đảm bảo thực hiện thống nhất việc khai báo đối với hàng hóa XNK từ Việt Nam vào các nước thành viên Hiệp định CPTPP, Tổng cục Hải quan hướng dẫn như sau: Hàng hóa XK từ Việt Nam được NK từ vào lãnh thổ các nước: Liên bang Mê-hi-cô, Cộng hòa Xin-ga-po, Ốt-xtơ-rây-lia, Niu-di-lân , Ca-na-da và Nhật Bản, người khai hải quan thực hiện kê khai mã số và áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu quy định tại Phụ lục 1- Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định 125/2017/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định sửa đổi, bổ sung.

Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu thương mại:

- Trình tự thực hiện:

          - Bước 1: Người khai hải quan thực hiện việc khai báo hải quan và xuất trình hồ sơ hải quan (nếu có), xuất trình thực tế hàng hoá (nếu có) cho cơ quan hải quan.

          - Bước 2: Công chức hải quan thực hiện việc thông quan hàng hoá cho người khai hải quan.

- Cách thức thực hiện: Điện tử

- Thành phần, số lượng hồ sơ:

* Thành phần hồ sơ:

a) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC;

b) Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.

Trường hợp chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định nhận hàng từ nước ngoài thì cơ quan hải quan chấp nhận hóa đơn do người bán tại Việt Nam phát hành cho chủ hàng.

Người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại trong các trường hợp sau:

b.1) Người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên;

b.2) Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài, người khai hải quan khai giá tạm tính tại ô “Trị giá hải quan” trên tờ khai hải quan;

b.3) Hàng hóa nhập khẩu không có hóa đơn và người mua không phải thanh toán cho người bán, người khai hải quan khai trị giá hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về xác định trị giá hải quan.

c) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp.

Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được vận chuyển trên các tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hoá (cargo manifest) thay cho vận tải đơn;

d) Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan: 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu nhập khẩu nhiều lần;

đ) Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.

Đối với chứng từ quy định tại điểm d, điểm đ nêu trên nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan;

e) Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính (đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy). Các trường hợp phải khai tờ khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

g) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ): 01 bản chính hoặc chứng từ dưới dạng dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau:

g.1) Hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó;

g.2) Hàng hoá thuộc diện do Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;

g.3) Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử, thuế tự vệ, thuế suất áp dụng theo hạn ngạch thuế quan;

g.4) Hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Trường hợp theo thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam hoặc theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về việc nộp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu là chứng từ điện tử hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của người sản xuất/người xuất khẩu/người nhập khẩu thì cơ quan hải quan chấp nhận các chứng từ này.